Kỹ Năng GLV & Giới trẻ cần biết

NGHI THỨC THIẾU NHI THÁNH THỂ

  • Thứ tư, 22:24 Ngày 31/08/2016 .
  • NGHI THỨC THIẾU NHI THÁNH THỂ

    I.CÁC THẾ ĐỨNG

    1.Thế nghỉ:

         *Không cờ: Chân trái đưa sang ngang vừa phải (khoảng 4 tấc), hai tay sau lưng, bàn tay trái nắm bàn tay phải.

         *Có cờ: Tay trái để sau lưng nắm lại, tay phải cầm cờ đưa ra phía trước xéo sang bên phải một chút, cán cờ chấm đất ngay đầu ngón cái chân phải.

    2.Thế nghiêm:

         *Không cờ: Đứng thẳng, hai gót chân sát vào nhau, hai bàn chân mở ra một góc 45o, mắt nhìn thẳng về phía trước, tay xuôi tự nhiên theo người.

         *Có cờ: kéo cờ sát người (CT: tay phải cầm cờ ngang thắt lưng, tay trái để xuôi theo người)

     

    II.ĐỔI THẾ

    1.Có thể đổi thế từ nghỉ sang nghiêm hay ngược lại bằng một trong ba cách: 

         *Khẩu hiệu:

       THIẾU NHI - HY SINH

         (nghỉ)             (nghiêm)

           *Thủ hiệu: Tay phải Trưởng giơ cao, bàn tay nắm lại: nghỉ. Cánh tay phất xuống là nghiêm.

           *Còi hiệu:

    Dài ____ (te) : nghỉ

             Ngắn: - (tích) :nghiêm.

    (CT: Chỉ dùng 1 trong 3 kiểu trên, không hô nghiêm, nghỉ như trường học phổ thông)

    2.Tan hàng:

         Khi giải tán Trưởng để hai tay chéo trước ngực, bàn tay nắm lại, lòng bàn tay úp về phía ngực, nhưng không sát ngực.

    Trưởng hô: GIẢI TÁN, đồng thời 2 tay vung ra;

    Đoàn sinh đáp: VUI, đồng thời vung cao 2 tay, nhẩy lên và giải tán ngay.

    3.Ngồi và đứng:

         *Ngồi: Khi đang đứng, Trưởng hô: “VỀ ĐẤT” đáp “HỨA” và ngồi xuống như sau: chân phải bắt chéo phía trước chân trái và ngồi xuống.

         Khi mặc jupe: hai chân sát nhau, qùy xuống, gấp sang phải. Nếu có cờ, gác cờ trên vai phải.

         *Đứng: Khi đang ngồi, muốn cho đoàn sinh đứng, Trưởng hô: “HƯỚNG TÂM”, đáp: “LÊN” và đứng dậy.

     

    III.CÁCH CHÀO:

         Cách chào duy nhất dùng cho các Trưởng và các Ngành.

         *Chào: Đưa bàn tay mặt lên ngang vai, bốn ngón thẳng, ngón tay cái ép vào giữa lòng bàn tay, cánh tay trong hợp với thân mình 1 góc 30o; cánh tay ngoài song song với thân mình.

         *Có cờ: Nếu cầm cờ, chuyển cờ sang bên tay trái trước khi chào, chân cờ vẫn giữ nguyên vị trí.

    Nên nhớ: Khi chào cấp trên, phải đợi cấp trên chào lại xong mới hạ tay xuống. Vẫn giữ thế nghiêm cho đến khi được lệnh nghỉ.

    IV. DI HÀNH:

         Khi có cờ, kẹp cờ dưới nách, tay phải giữ cán cờ sát người để lá cờ nằm phía sau lưng, bàn tay phải cầm xuôi theo cán cờ tự nhiên (không cần quặt bàn tay từ dưới lên trên để giữ cán cờ).

    V. CÁC ĐỘI HÌNH:

    1.Hàng dọc:

         *Thủ hiệu:Trưởng đưa thẳng tay phải ra trước mặt 90o, đưa từ dưới lên, bàn tay mở ra, năm ngón khép lại, lòng bàn tay hướng về phía trái. (CT: Liên đoàn đã quyết định: úp bàn tay cho nhiều hàng dọc; đưa xéo lên ngang trán, bàn tay đứng cho 1 hàng dọc)

         *Các Đội:chạy thẳng tới trước mặt Trưởng và đứng vào vị trí theo thứ tự đội hình từ trái sang phải đối với Trưởng từ 3 đến 6 bước, đội 1 bên trái.

    2.Chữ U:

         *Thủ hiệu: Trưởng đưa tay phải ngang vai, gập thành một góc vuông 90o, bàn tay nắm lại, lòng bàn tay quay vào.(CT: lòng bàn tay quay vào phía tai phải)

         *Các đội: thứ tự chạy quanh Trưởng, ngược chiều kim đồng hồ và xếp thành hình chữ U vuông góc trước mặt Trưởng ,liệu sao để Đội trưởng Đội 1 đứng phía trái Trưởng và ngang hàng với Trưởng, và người Đội phó của Đội cuối cùng đứng phía phải và ngang hàng với Trưởng. Các đội tự sắp xếp sao cho Trưởng chỉ huy phải đứng giữa hàng.

    3.Vòng tròn:

         *Thủ hiệu: Trưởng giơ hai tay vòng trên đầu, bàn tay xoè ra, 5 ngón tay khép lại, lòng bàn tay úp xuống, hai đầu ngón tay giữa chạm nhau trên đầu, nhưng không sát đầu.

         *Các Đội: tuần tự chạy vòng quanh Trưởng và xếp thành vòng tròn với Trưởng là tâm. Các Đội cứ chạy cho tới khi có lệnh của Trưởng điều khiển mới được dừng lại, xong, tự động quay vào giữa (không có so hàng đội)

    4.Bán nguyệt:

         *Thủ hiệu: Trưởng giơ tay phải trên đầu, bàn tay xoè ra 5 ngón khép lại, lòng bàn tay úp xuống.

         *Các đội: chạy vòng tròn, Đội 1 đứng lại khi tới ngang phía trái Trưởng, Đội cuối cùng sẽ chấm dứt ngang Trưởng phía bên phải. Khi có lệnh thì dừng lại và tự động quay vào giữa, không có so hàng đội.

    5.Hàng ngang:

         *Thủ hiệu: Trưởng đưa thẳng tay phải ngang vai, bàn tay nắm lại, lòng bàn tay úp xuống đất.

         *Các đội: thứ tự chạy sau lưng Trưởng ngược kim đồng hồ, tới trước mặt Trưởng cách 6 bước, sắp thành một hàng ngang tính từ trái sang phải Trưởng, các Đội tự xê dịch làm sao để Trưởng chỉ huy đứng giữa của hàng.

         Nhiều hàng ngang:

             +Thủ hiệu: Như một hàng ngang, nhưng bàn tay xoè ra, 5 ngón tay khép lại lòng bàn tay úp xuống.

             +Các đội: thứ tự chạy vòng quanh Trưởng tới trước mặt cách Trưởng 3 bước sắp thành nhiều hàng ngang từ trái sang phải Trưởng, đội 1 phải tính sao để Trưởng đứng ngay giữa hàng của mình, các đội khác thứ tự sắp xếp theo đội 1.

    6.Rẻ quạt:

         *Thủ hiệu: Trưởng giơ cao 2 tay hướng về phía trước, lòng bàn tay mở quay vào nhau.

         *Các đội: chạy vòng tròn đứng thứ tự thành 1 hình rẻ quạt (các Đội trưởng làm thành một hình bán nguyệt trước mặt Trưởng. Đội hình đúng khi Trưởng không nhìn thấy người cuối cùng của mỗi đội).

    Lưu ý:

    *Khi ra lệnh tập họp các đội hình, Trưởng điều khiển có thể dùng thủ lệnh hoặc dùng khẩu lệnh tùy trường hợp. (CT: Ta có thể nói: tất cả tập họp hình chữ U, hay hàng dọc…thay vì đưa tay)

    *Trưởng luôn luôn phải đứng ở thế nghiêm khi ra lệnh tập họp.

    *Trong mọi đội hình, tất cả đoàn sinh đồng chào, trừ khi tập họp hàng dọc và rẻ quạt, chỉ có các Đội trưởng chào mà thôi. (CT: LĐ đã nhất trí chào trong mọi đội hình)

    *Khi họp Đoàn, nếu so hàng dọc thì các đội viên đưa tay chạm vai người trước, đội viên đứng trên cùng đưa tay phải lên lòng bàn tay hướng về phía trái, các đội khác theo Đội 1 mà so hàng cho ngay ngắn.

     

    VI.CÁCH TẬP HỌP

         Khi tập họp Đội hay Đoàn tất cả phải tuyệt đối: TRẬT TỰ-YÊN LẶNG-NHANH NHẸN.

    1.Điều khiển tập họp:

         *Trước khi tập họp: Trưởng thổi một hồi còi dài chuẩn bị. Nghe lệnh, các Đoàn sinh phải ngưng ngay mọi công việc, Đội trưởng tập họp Đội sửa soạn lại y phục cho ngay ngắn, nghiêm chỉnh. (CT: Tập họp đội ngay tại chỗ, trước khi chạy ra sân họp chung)

         *Khi tập họp: Trưởng thổi còi lệnh kèm theo thủ hiệu đội hình, nghe lệnh tất cả đoàn sinh lanh lẹ, trật tự, yên lặng theo Đội trưởng chạy đến vị trí tập họp và đứng vào đội hình theo lệnh Trưởng chỉ huy. (CT: Thường phải chờ cho các đoàn sinh chạy tớinơi Trưởng điều khiển mới ra thủ hiệu thì các đoàn sinh mới nhìn thấy. Một lát sau thì Trưởng bỏ tay xuống)

    2.Cách so hàng Đội:

         *Không có cờ: Đội trưởng so hàng bằng thủ hiệu như sau: đưa tay phải ra trước mặt, làm thành góc 90o, đưa từ dưới lên, bàn tay xoè ra, 5 ngón khép lại, lòng bàn tay hướng về bên trái, nhớ phải đứng ở thế nghiêm.

           *Khi có cờ: dùng cờ hiệu để so hàng như sau: Đội trưởng cầm cờ đứng ở thế nghiêm, đưa thẳng cờ ra trước mặt, đưa từ dưới lên. Cánh tay hợp với thân mình một góc 90o, cán cờ song song với thân mình, nếu thấy đội chưa thẳng, Đội trưởng sẽ dùng cờ chỉ huy đưa qua đưa lại để đội viên sửa lại hàng ngũ.

         Trong khi đó người đội viên đứng trên cùng đưa tay phải lên, bàn tay mở ra, lòng bàn tay hướng về phía trái, còn các đội viên khác đưa tay phải chạm vai người trước mặt. Khi thấy hàng đội đã thẳng và đầy đủ đội viên rồi, Đội trưởng sẽ hô “PHẮT và hô tên Đội 1 lần đồng thời đưa cờ về thế nghiêm, đội viên đáp lại khẩu hiệu đội và cũng đứng ở thế nghiêm. Khẩu hiệu đội chỉ hô 1 lần.  

         Lưu ý: Khi so hàng Đội chỉ dùng tên Đội và khẩu hiệu Đội mà thôi không dùng một khẩu lệnh nào khác.

    (CT: khi so hàng chỉ làm và hô như sau: -1. Đội trưởng đưa cờ ra trước so hàng, đội sinh đưa tay lên so hàng rồi hô phắt -2.Đội trưởng đưa cờ ra rồi hô tên Đội -3.Đội trưởng lui về vị trí đứng thế nghiêm, chuẩn bị chào Trưởng).

    3.Hàng dọc:

       Đội trưởng dẫn Đội tới ngay vị trí, không cần phải chạy vòng tròn.

    Đội trưởng một khi so hàng đội xong, tự ý quay lên, đứng thế nghiêm chờ các Đội khác.

         Đội trưởng trực khi thấy các Đội đã so hàng và Đoàn đã hàng ngũ chỉnh tề thì ra lệnh chào Trưởng điều khiển. Tất cả cùng chào. Khi Trưởng điều khiển chào lại xong, tự động bỏ tay theo. (CT: Liên đoàn đã nhất trí chào trưởng trong mọi đội hình)

    4.Hàng ngang, chữ U:

         Đội trưởng dẫn đội thứ tự chạy vòng quanh Trưởng, tới vị trí ấn định cho đội dừng lại và so hàng đội như trên. So hàng xong, Đội trưởng ra lệnh cho Đội quay sang trái bằng cách:

    -Dùng cờ hiệu: phất mạnh cờ sang trái

    -Dùng thủ hiệu: phất mạnh tay sang trái (Không dùng khẩu lệnh).

         (CT: Khi tập họp đội hình thì Trưởng không nói: bên trái… quay, bên phải… quay…trừ khi trình diện lãnh cờ danh dự )

    Khi các Đội đã hàng ngũ chỉnh tề, Đội trưởng ra lệnh chào Trưởng điều khiển, tất cả cùng chào.

    5.Vòng tròn, bán nguyệt:

         Tất cả thứ tự chạy vòng tròn quanh Trưởng ngược chiều kim đồng hồ. Nghe lệnh đứng lại, tự động quay vào giữa và tự xếp cho vòng tròn đều. Khi vòng tròn đều, Đội trưởng nhất hô chào Trưởng điều khiển. Nên nhớ đội hình này không có so hàng.

    6.Rẻ quạt: Các Đội chạy vòng quanh Trưởng. Đến vị trí so hàng đội, xong tự động quay lên đứng ở thế nghiêm chờ các Đội khác. Khi tất cả đã xong, Trưởng Đội trực ra lệnh chào Trưởng điều khiển.

    Lưu ý:

         -Đội viên luôn luôn theo Đội trưởng, khi tập họp cũng như khi tan hàng; Đội phó luôn đứng ở cuối hàng.

         -Khi so hàng đội, không cần thứ tự, Đội nào xong so hàng trước.

         -Đội trưởng các đội sau khi tập họp Đội mình xong thì chờ các Đội khác. Đội trưởng Đội trực hô chào để tất cả Đội trưởng cùng chào Trưởng.

         -Khi tập họp Đoàn, Chi đoàn trưởng của mỗi Chi đoàn đứng ngang hàng về phía bên phải của đội 1. Trong trường hợp trên Huynh trưởng khác không nhắc tới thì đứng phía sau Chi đoàn hay Phân đoàn của mình theo hàng ngang.

     

    VII.TRÌNH DIỆN:

    1.Trình diện Đội:

         Được lệnh trình diện Đội, Đội trưởng báo cho đoàn sinh sửa soạn lại y phục, xong hô tên Đội, cả Đội đáp lại rồi Đội trưởng dẫn Đội chạy chạy vòng sau lưng Trưởngngược chiều kim đồng hồ đến xếp hàng trước mặt Trưởng cách Trưởng 3 bước, tự xếp sao để Trưởng chỉ huy đứng giữa.Xong, so hàng đội nghỉ-nghiêm (khi hô dùng tên Đội). Đoạn cho Đội quay sang trái bằng cách: phất mạnh cờ sang trái kèm theo khẩu lệnh: “bên trái… quay”. Đội sinh quay sang trái, vẫn đứng thế nghiêm.

         Đội trưởng hô tiếp:” Chuẩn bị chào… chào”. Chờ Trưởng chào lại xong toàn Đội mới bỏ tay xuống. Đội trưởng tiến lên trình diện trước mặt Trưởng nếu cần.

         Trình diện xong, Đội trưởng ra lệnh chào trưởng, xong hô cho đội quay sang phải (bên phải….quay) rồi dẫn Đội về vị trí.Dẫn Đội chạy sau lưng các trưởng, ngược chiều kim đồng hồ.

    2.Trình diện cá nhân:

         Đến trước Trưởng cách khoảng 3 bước chào Trưởng. Đứng nghiêm chờ lệnh hay trình diện điều gì. Xong chào Trưởng trước khi lui gót.

    3.Trình diện Đội trưởng:

         Nghe lệnh triệu tập Đội trưởng, các Đội trưởng nhanh nhẹn cầm cờ chạy tới xếphàng ngang ngay trước mặt Trưởng (không cần chạy vòng tròn), cách khoảng 3 bước.Mọi người tự sắp xếp sao để Trưởng đứng ở giữa) đứng thế nghiêm.

         Đội trưởng Đội nhất hay Đội trưởng trực khi thấy các Đội trưởng đã đầy đủ và hàng ngũ ngay ngắn thì hô chào Trưởng, chờ Trưởng chào lại. Khi Trưởng thôi chào, tất cả bỏ tay theo, đứng nghiêm chờ lệnh hay trình điều gì.

         Trình diện xong, Đội trưởng nhất ra lệnh chào Trưởng xong, lui về Đội.

    4.Lãnh cờ danh dự:

       Được lệnh lên lãnh cờ danh dự, Đội trưởng hô tên đội, Đội đáp lại khẩu hiệu xong, Đội trưởng dẫn Đội trình diện như trên (nên nhớ khi đi phải vòng phía ngoài của đội hình).Trình diện xong Đội trưởng tiến lên cách Trưởng trao cờ khoảng 3 bước chào đoạn cầm cờ ở thế chào như sau : đưa thẳng cờ lên rồi hạ xuống, tay phải cầm cán cờ ngang vai, tay trái cầm gốc cán cờ sát nách, lòng bàn tay úp xuống đất.(CT: Đội trưởng cầm cờ đi ra khỏi Đội tiến lên trước mặt Trưởng)

         Chờ buộc xong, chào Trưởng trao cờ rồi lui về Đội, hô cho cả Đội chào. Sau đó ra lệnh cho cả Đội quay lại đằng sau (đằng sau… quay) cả Đội quay đằng sau và chào chung cả Đoàn. Cả Đoàn chào xong, Đội trưởng hô tiếp bên trái…quay, đằng trước… bước. Sau đó dẫn Đội về vị trí cũ (nhớ chạy bên ngoài vòng họp).

     

    VIII.CÁC HIỆU LỆNH

    1.Các thủ lệnh: 

    Dùng khi ra lệnh tập họp các đội hình.

    2.Các khẩu lệnh

         *Dùng khi so hàng đội: VD Têrêsa-Đơn sơ

         *Khi chào: Chuẩn bị chào…chào; chào cờ….chào.

         *Khi tập họp: Tập họp hàng 4,5 hàng dọc nhìn trước …thẳng (hoặc dùng tên Đội).

    (CT: Khi tập họp Đoàn sinh ta có thể dùng khẩu lệnh ở trên khi thổi còi, thủ hiệu không tiện, chứ không phải vừa thủ lệnh, vừa khẩu lệnh. Coi mục V, phần cuối)

         *Diễn hành hay đổi thế;

    -Bên phải (bên trái)…quay. Đằng sau…quay.

    Cách quay: Khi trưởng điều khiển hô dự lệnh: ĐẰNG SAU thì mọi người nhấc bàn chân phải mình lên đưa ra đằng sau, gót nâng cao, cách xa và xéo bàn chân trái một chút. Và khi trưởng hô: QUAY thì mọi ngừời quay, rồi đứng ở thế nghiêm ngay.

    -Bước đều….bước.

    -Đứng lại…đứng

    -Hướng bên phải (trái)…2,3 lần bước .

         *Truyền lệnh im lặng:

    Trưởng hô: THIẾU NHI (ấu nhi, Nghĩa sĩ) IM-Tất cả: A (Không cần đứng dậy, nhưng phải im lặng ngay.

    Hoặc trong khi họp ngheTrưởng hô: THIẾU NHI (ấu nhi, Nghĩa sĩ)- Tất cả vừa đứng phắt dậy, vừa hô khẩu hiệu của ngành và giữ thế nghiêm cho tới khi có lệnh thôi.

         *Khẩu lệnh các ngành:

    -Thiếu nhi –Hy sinh (Chung cho 3 ngành);

    -Ấu nhi- Ngoan;

    -Thiếu nhi –Hy sinh;

    -Nghĩa sĩ-Chinh phục;

    -Huynh trưởng-Phụng sự.

    Mỗi khẩu hiệu chỉ hô một lần.

    3.Các Hiệu còi

         Khi tập họp, các Trưởng theo các hiệu còi sau đây: (Tùy trường hợp) 

    -Chuẩn bị     ___ (T) (CT: một hồi còi te dài, sau chừng 30 giây thổi tiếp hiệu lệnh tập họp dưới đây, kèm theo thủ hiệu. Hiệu lệnh thứ hai này thường lặp lại 3 lần. Nếu chưa nghe rõ lặp lại 3 lần nữa VD. Thiếu nhi: te, te tích 3 lần )

    -Ấu nhi         ._ _. (AN)

    -Thiếu nhi     _ _. (TN)

    -Nghĩa sĩ     _. …   (NS)

    -Đoàn sinh chung 3 ngành   _.. … (DS)

    -Huynh trưởng   …. _     (HT)

    -Đội trưởng       _.. _   (DT)

    -Đội viên         _.. …_ (DV)

    -Nghỉ               _         (T)

    -Nghiêm           .         (E)

    -Nhanh lên       .. .. ..   (i i i)

    -Cấp cứu           … _ _ _ … (SOS)

     

    IX. NGHI THỨC ĐỐI VỚI QUỐC KỲ VÀ CỜ PHONG TRÀO

     

         Quốc kỳ thường được chào với cờ Phong trào trong các cuộc lễ chính thức của PT như họp bạn, sa mạc huấn luyện…

         Nghi lễ đối với quôc kỳ và cờ Phong trào.

         Khi gặp quốc kỳ và cờ PT đang được chào long trọng trong các cuộc lễ chính thức như họp bạn, huấn luyện…mọi đoàn sinh trong PT phải chào nghiêm chỉnh.

    1.Nghi lễ chào cờ.

         a.Lễ nghi đơn giản:

         Khi đơn vị tập họp, một đoàn sinh cầm cờ đã cuộn sẵn vào cán, đứng bên trái đối diện với đoàn sinh (Nếu chỉ chào cờ Đoàn). (Chú Thích: phải để cho Đoàn sinh nhìn rõ cờ, tức là phải đứng ngang trước mặt đoàn sinh)

         Nếu có cờ quốc gia thì cũng cuộn như trên, nhưng người cầm cờ đứng bên trái, và cờ đoàn bên phải đối diện với đoàn sinh. (CT: tức là nhìn từ dưới Đoàn sinh lên thì cờquan trọng hơn sẽ ở bên tay trái đoàn sinh) 

         Trưởng hô: CHÀO CỜ…CHÀO. Mọi nguời cùng chào, trong khi đó người cầm cờ giơ cán thẳng trước mặt, ngang vai và xoay cán để thả cờ ra từ từ.

         Khi cờ mở hết, Trưởng hô: PHẤT, sau đó hát quốc ca hay ca phong trào.

         b.Lễ nghi chính thức:

         Cờ được buộc sẵn trước vào dây (cờ đã được kiểm soát cẩn thận, không rối hay xoắn chéo nhau)…

         Trước giờ chào cờ vài phút, Trưởng điều khiển (Chi đoàn phó, Phụ tá, Đoàn phó hay Trưởng trực…) tập họp Đoàn hình chữ U trước cột cờ.

         Những đoàn sinh kéo cờ được chỉ định trước, lên phía cột cờ ,cách cờ chừng 3 bước đứng lại chào cờ, rồi tiến lên, mỗi người cầm một đầu dây, đứng đối diện nhau.

         Được kéo cờ là một danh dự, nên chọn những em kéo cờ đã tuyên hứa hay là đội viên của một đội đang giữ cờ danh dự hoặc đội trực ngày đó. Các em này y phục phải chỉnh tề ngay ngắn.

         Trưởng điều khiển sau khi kiểm soát lần chót về y phục và hàng ngũ của Đoàn thì ra thủ hiệu cho Đoàn đứng thế nghỉ, đoạn bước ra chào và mời cha Tuyên uý, Đoàn trưởng hay Sa mạc trưởng. Nếu có các trưởng cao cấp khác thì chính đoàn trưởng lúc đó sẽ mời tất cả cùng vào.

         Khi các nhân vật chờ đợi vừa bước chân vào vòng tập họp, thì Trưởng điều khiển ra thủ hiệu và hô THIẾU NHI đáp HY SINH, đồng thời đứng thế nghiêm. Trưởng hô tiếp ngay: CHUẨN BỊ CHÀO…CHÀO. Cả Đoàn chào các Trưởng và quan khách, chờ các Trưởng và quan khách chào lại xong, Trưởng hô PHẮT, tất cả bỏ tay xuống nói: “Xin mời qúy Trưởng và qúy vị quan khách hướng về cột cờ”. Trưởng điều khiển hô tiếp:”CHÀO CỜ…CHÀO”. Cả đoàn hướng về phía cờ, chào cho tới khi cờ được thượng lên tới đỉnh (Người kéo cờ phải kéo dài tay và kéo thế nào để cờ lên nhanh và liên tục).

         Trưởng hô PHẤT mọi người bỏ tay xuống, liền đó trưởng điều khiển bắt giọng lời cuối bài quốc ca “Nước non Việt nam ta vững bền.” và ca Phong trào”Tuổi trẻ ViệtNam đem Chúa cho giới trẻ Việt Nam.”

         Trong khi đó 2 em kéo cờ vẫn đứng nghiêm, tay cầm dây cờ. Khi ca Phong Trào chấm dứt thì buộc dây vào cột cờ, đoạn lùi lại 2 bước đứng nghiêm, cùng chào cờ, rồi đi vòng bên ngoài trở về vị trí mình.

         Sau khi các em kéo cờ đã về tới đội rồi, tiếp theo là lời nhắn nhủ của cấp lãnh đạo hay quan khách đặc biệt. (CT. câu chuyện dưới cờ).

         Khi bắt đầu câu chuyện dưới cờ, Trưởng điều khiển ra thủ lệnh để đoàn sinh đứngthế nghỉ. (CT có thể tóm tắt: -1.Rước cờ buộc vào cột -2.Tập họp đoàn sinh hình chữ U -3.Cử 2-4 em TN lên kéo cờ -4.Sửa soạn lại y phục và cho lệnh nghỉ -5.Mời các trưởng vào –6.Hô Thiếu nhi-Hy sinh, chuẩn bị chào… chào -7.Mời các trưởng hướng về cột cờ -8.Hô chào cờ… chào đồng thời các em kéo cờ lên 9.Hô phắt và hát đoạn cuối QC và đoạn cuối ca PT -10.Mời các Trưởng quay lại và cho câu chuyện dưới cờ).

         Bế mạc nghi lễ: Trước khi tiễn đưa các Trưởng và quan khách ra về, Trưởng điều khiển ra thủ hiệu và hô: THIẾU NHI, đáp HY SINH và tiếp: CHUẨN BỊ CHÀO.. CHÀO. Chờ chào lại xong mới bỏ tay xuống.

    2.Lễ hạ cờ (buổi chiều)

         Tới giờ ấn định, đội trực tới cột cờ, xếp hàng ngang trước cờ. Đội trưởng so hàng đội, cho Đội quay sang trái hướng về cột cờ. Đội sinh kéo cờ, tiến tới gần cột cờ tháo và cầm dây. Sau đó trưởng hô: CHÀO CỜ… CHÀO. Cả Đội cùng chào cho tới khi cờ xuống hết, hô PHẮT. Hai em gấp cờ lại, hai tay nâng cờ rồi Đội trưởng dẫn đầu, rước cờ về nơi cất giữ hoặc trao cho Trưởng trực.

    Lưu ý:

    *Thứ tự rứơc cờ: Đội truởng cờ quốc gia, cờ Phong trào các đội viên.

    *Khi hạ cờ không hát.

    *Lúc bắt đầu hạ cờ, Trưởng phụ trách thổi một tiếng còi dài báo hiệu cho tất cả mọi người chung quanh. Khi nghe hiệu báo, mọi người phải ngưng công việc và đứng nghiêm hướng về cột cờ, ngay tại chỗ mình, cho tới khi có tiếng còi thứ hai báo hiệu cờ đã hạ xong. (CT: nếu có hạ cờ đơn giản thì để cờ mở, chào đang khi đó cuốn cờ lại. Không hát. Trong Sa mạc sau khi làm hết các mục thì hạ cờ và chia tay).

    3.Lễ nghi rước cờ (buổi sáng trước khi chào cờ):

         Trước khi chào cờ, đội trực y phục chỉnh tề đến nơi cất giữ cờ hay tới lãnh cờ nơi Trưởng trực, rồi rước cờ ra vị trí chào cờ. Tới cột cờ, tập họp đội so hàng đội, cho đội quay sang phải hướng về cột cờ. Hai em tiến lên cột cờ vào dây, cột xong lui lại 2 bước, chào cờ rồi lui về vị trí đội.

    4.Cách buộc cờ.

         Quốc kỳ buộc bên trái, cờ Phong trào bên phải đối diện với đoàn sinh.(CT. nếu ta đứng dưới nhìn lên cột cờ thì cờ QG ở bên trái của ta và cờ PT ở bên phải của ta)

         Khi kéo cờ lên, cờ PT luôn chậm hơn cờ quốc gia một chút, nhưng cả hai đều phải tới đích.

         Nếu buộc chung môt dây thì quốc kỳ ở trên, cờ PT ở dưới.

     

    X. NGHI THỨC LỬA THIÊNG THÁNH THỂ

     

    1.Chuẩn bị:

    *Trời tối, đống củi được xếp trước, các đơn vị yên lặng, lần lượt đến vị trí của mình quanh đống củi theo thứ tự nhỏ lớn, quan khách đến sau cùng.

    *Trưởng trực hay một Trưởng đi mời quan khách.

    2.Khai mạc:

         Khi quan khách đến, người hướng dẫn hay cha Tuyên úy hoặc Đoàn trưởng sẽ nói qua về ý nghĩa của lửa hoặc về sự tối tăm, ánh sáng.

         Mọi người đứng im nghe đọc một đoạn lời Chúa về đề tài lửa, ánh sáng hay tối tăm…có thể chia ra từng đoạn cho các Đội cùng đọc, mỗi Đội một câu VD Sáng thế 1,1-5, TV 9, 1-5, Mc 12,49, CVTĐ 2,1-4 phải đọc thuộc lòng.

         Tiếp theo là bài ca GỌI LỬA THIÊNG. Sau đó Trưởng hay vị quan khách cao cấp nhất được mời châm lửa thiêng và liền tiếp ngay vũ CHÀO LỬA THIÊNG.

    3.Nội dung lửa thiêng.

         Hình thức: dùng ca, kịch, vũ, trò chơi, băng reo…

    Nội dung: nói lên được ý nghĩa tinh thần của mỗi ngành: Ấu yêu thương, Thiếu thân hữu, Nghĩa đại nghĩa…qua các chủ đề rút ra từ khung cảnh Thánh kinh của mỗi ngành hay cuộc sống gia đình, học đường, xã hội…Các tiết mục này cần liên tục, ý nghĩa xây dựng.

    4.Bế mạc:

         Lửa tàn, cuộc vui chấm dứt, mọi người đứng lên, tiến sát quanh đống lửa.

         Trưởng tổ chức nói vài lời cám ơn quan khách xong, mọi người hát MANG LỬA VỀ TIM. Sau bài ca, cha Tuyên úy nhắn nhủ đội lời, đoạn ban phép lành xong, hát kinh tối, rồi mọi người yên lặng ra về.

        Tuy ngọn lửa bên ngoài đã tắt, nhưng chắc chắn vẫn còn cháy mãi trong tâm hồn mỗi người.

     

    XI.NGHI THỨC CHÀO ĐÓN CHA TUYÊN UÝ HAY QUAN KHÁCH

     

         Tập họp đoàn sinh , kiểm soát y phục , hàng ngũ

         Trưởng đi mời hay cho biết đoàn đã tập họp xong.

         Quan khách đến: Trưởng hô khẩu hiệu ngành và chào quan khách (VD Thiếu nhi-Hy sinh. Chuẩn bị chào-Chào)

         Hát 1 bài hay 1 băng reo chào mừng.

         Lời giới thiệu hay chào mừng của Trưởng đại diện

         Bài hát vui.

         Đáp từ hay huấn từ của cha Tuyên úy hoặc quan khách.

         Chào…giải tán.

     

    XII. Y PHỤC

    1.Đoàn sinh: 

         a.Ấu nhi-Thiếu nhi:

         -Nam: Áo sơ mi trắng, tay ngắn, có cầu vai, hai túi có nắp và sóng ở giữa (CT: giống như áo cảnh sát). Quần dài hay ngắn mầu xanh biển đậm.

         -Nữ: Y phục dài: áo dài trắng, quần đen hay trắng.

         Y phục sinh hoạt: Áo sơ mi trắng ngắn tay, có cầu vai, hai túi có nắp, có sóng ở giữa. Jupe xanh biển đậm.

         b.Nghĩa sĩ:

         -Nam: Áo sơ mi trắng ngắn tay, cầu vai, hai túi có nắp, sóng ở giữa. Quần dài hay ngắn xanh biển đậm.

         -Nữ: Y phục dài: Áo dài trắng, quần đen hay trắng.

       Y phục sinh hoạt: Áo sơ mi trắng ngắn tay, cầu vai, hai túi có nắp và sóng ở giữa, quần tây dài xanh biển đậm hoặc jupe.

    2.Huynh trưởng:

         -Nam: Áo sơ mi trắng ngắn tay có cầu vai, 2 túi có nắp và sóng ở giữa

         Quần dài hay ngắn, mầu xanh biển đậm hoặc đen.

         -Nữ: Áo dài trắng, quần đen hay trắng

           Y phục sinh hoạt: Áo sơ mi trắng ngắn tay, cầu vai, hai túi có nắp và sóng ở giữa. Quần tây dài hoặc Jupe xanh biển đậm hay đen.

         Có thể dùng mũ lưỡi trai (casquette) xanh đậm hay đen (loại có miếng lót cứng ở trước), giầy Bata hay giầy vải. Tuy nhiên đồng phục giầy, mũ phải đồng đều (kiểu, mầu) cho tất cả đoàn sinh trong Chi đoàn trong Ngành hay trong Đoàn.

     

    XIII. KHĂN QUÀNG

    1.Đoàn sinh:

         a.Ngành ấu: hình tam giác thường, đáy cỡ 80 phân, 1 cạnh 55 phân, 1 cạnh 60 phân (CT:may so le như thế để khi thắt nút mới không bị lệch. Em nào lớn hơn thì may lớn hơn theo tỷ lệ như trên).

         Mầu xanh lá cây (không phải xanh mạ non như trước nữa)

         Thánh giá vàng sau chéo 4 phân

         Đội viên không viền

         Đội trưởng và phó : viền vàng rộng 1 phân viền cách mép 1 phân.

         b.Ngành Thiếu: hình tam giác thường đáy 90 phân, 1 cạnh 70 phân, 1 cạnh 75 phân, mầu xanh dương, thánh giá vàng sau chéo 5 phân. Đội viên không viền. Đội trưởng, Phó viền vàng rộng 1 phân cách mép 1 phân.

         c.Ngành Nghĩa: Tam giác thường, đáy 90 phân, 1 cạnh 70 phân, 1 cạnh 75 phân, mầu vàng nghệ,Thánh giá sau chéo 5 phân mầu đỏ. Đội viên không viền, Đội trưởng và Phó viền đỏ rộng 1 phân cách mép 1 phân.

    2.Cấp Trưởng:

         a.Huynh trưởng: Hình tam giác thường, đáy khoảng 1m20, 1 cạnh 75 phân, 1 cạnh 85 phân, mầu đỏ. Thánhgiá vàng sau chéo 6 phân, viền vàng rộng 1 phân, cách mép 1 phân.

         b.Trợ úy: Hình thức và kích thước như khăn Huynh trưởng, mầu đỏ, Thánh giá trắng sau chéo 6 phân, viền trắng rộng 1 phân cách mép 1 phân.

         c.Tuyên úy: Hình thức và kích thước như khăn Huynh trưởng, mầu trắng Thánh giá vàng sau chéo 6 phân viền vàng rộng 1 phân, cách mép 1 phân.

         d.Huấn luyện viên: mầu sắc kích thước như khăn Huynh trưởng viền vàng rộng 1 phân cách mép 1 phân, huy hiệu Sinai sau chéo 6 phân. (CT: hiện nay LĐ dùng khăntím có huy hiệu Sinai sau chéo, 3 viền lá cây, biển và vàng cho HLV cao cấp, 2 viền cho trung cấp và 1 viền cho sơ cấp).

    3.Phù hiệu và băng phong trào: Băng THIẾU NHI THÁNH THỂ VIỆT NAM hình chữ nhật chữ trắng, nền đỏ được may trên, liền sát nắp túi áo trái.  

         Phù hiệu Thiếu nhi thánh thể việt Nam hình chữ nhật trên cùng là hình chén lễ mầu vàng, phía trên có hình bánh thánh tròn, mầu trắng, cả hai nằm trên Thánh giá đỏ và tất cả nằm trên nền cờ Hội thánh, có đóng khung 4 cạnh. Huy hiệu này thường dệt bằng chỉ và được may trên gân (sóng) túi áo bên trái

     

    XIV. CỜ HIỆU

    1.Cờ Đoàn:

         -Kích thước: dài 1m15, ngang rộng 0m80, viền tua vàng.

         -Mầu sắc: vải mầu xanh biển đậm phía giáp cán cờ, mầu trắng phía ngoài (CT: nếu để cờ năm ngang trên bàn. May sao cho nền cờ hai mặt trái và phải giống nhau).

         -Huy hiệu: giữa 2 phần cờ có huy hiệu PTTNTT, mỗi chiều 25 phân nằm trên 2 mặt phải và trái của lá cờ. (CT: người ta thường may 2 mặt rời nhau rồi ghép lại, vì 2 mặtđều có thêu hoặc may chữ..)

         -Chữ: 2 mặt đều có chữ: “THIẾU NHI THÁNH THỂ VIỆT NAM” mầu vàng, xếp vòng cung phía trên huy hiệu ở cả 2 mặt phải và trái của lá cờ.

         Mặt phải của cờ có tên Đoàn mầu vàng nằm ngang dưới huy hiệu; mặt trái có tên Liên đoàn mầu vàng nằm ngang dưới huy hiệu.

    2.Cờ Liên đoàn:

         Kích thước, mầu sắc, huy hiệu như cờ Đoàn, nhưng hai mặt đều có chữ: THIẾU NHI THÁNH THỂ VIỆT NAM ở trên và tên Liên đoàn (Giáo phận) ở dưới.

    3.Cờ Đội:

         -Kích thước: Tam giác cân, 25 phânx40 phân, không có tua.(CT: đo chiều cao củađáy tam giác và chiều dài từ đáy đến đỉnh tam giác)

         -Màu sắc: màu theo ngành.

         -Mặt phải cờ là tên Đội ,chữ in hoa, mầu chữ theo viền của Ngành: Ấu, Thiếu; màu vàng, Nghĩa màu đỏ.

         -Mặt trái cờ là hình Thánh giá cỡ 8 phân (Tên Đội và Thánh giá màu vàng cho Ấu- Thiếu, màu đỏ cho ngành Nghĩa sĩ)

    Bài viết khác liên quan

    Phục vụ lời Chúa

    Sun
    Mon
    Tue
    Wed
    Thu
    Fri
    Sat
    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    9

    Kết nối facebook